Nhà ở xã hội là gì? Điều kiện, thủ tục mua nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là gì? Điều kiện, thủ tục để mua nhà ở xã hội được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Và các vấn đề khác có liên quan đến nhà ở xã hội, sẽ được SanCuaToi.com tổng hợp chia sẻ cụ thể, chi tiết trong bài viết dưới đây.
1- Thuê mua nhà ở xã hội là gì?
Thuê mua nhà ở xã hội là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật có quy định và hướng dẫn như thế nào? Cùng nhau tìm hiểu về thuê mua nhà ở xã hội!
- Theo quy định của luật nhà ở 2014, thuê mua nhà ở xã hội là việc bên cho thuê mua nhận 20% giá trị nhà ở từ bên thuê mua. Trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán thêm, thì được tăng mức trả trước nhưng không được vượt quá 50% giá trị nhà ở.
- Số tiền còn lại sẽ được chia đều thành tiền thuê nhà hàng tháng trong một khoảng thời gian nhất định. Khi hết hạn hợp đồng thuê mua và đã thanh toán hết số tiền còn lại, người thuê mua có quyền sở hữu đối với căn nhà đó.
– Như vậy, thuê mua NOXH được hiểu rõ hơn là việc người thuê mua NOXH sẽ được công nhận sở hữu đối với nhà ở sau thời gian chi trả tiền theo quy định của pháp luật.
– Quy định này nhằm đảm bảo các đối tượng có thu nhập thấp hoặc trung bình được thuê mua nhà ở xã hội. Đảm bảo khả năng chi trả trong một khoảng thời gian, đồng thời khắc phục tình trạng đầu cơ, mua đi bán lại nhà ở xã hội để trục lợi.
– Khi hết hạn hợp đồng, bên thuê mua được phép làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trong thời gian hoàn thiện thủ tục, người thuê mua nhà không có quyền chuyển nhượng nhà ở xã hội cho người khác dù bất kỳ lý do gì.
2- Có 3 loại NOXH cơ bản trên thị trường hiện nay:
- Các dự án nhà ở xã hội là chung cư do nhà nước xây dựng
- Dự án nhà ở do Công ty, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bán lại cho quỹ NOXH với những chương trình ưu đãi hấp dẫn: giảm thuế, giảm giá,…
- Dự án nhà thương mại bán lại 5% số căn hộ cho quỹ nhà ở xã hội.
Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Thứ nhất, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 thì điều kiện mua nhà ở xã hội được quy định tại Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước của Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở năm 2014.
1- Chưa có nhà thuộc sở hữu của mình hoặc đang có nhà thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người hoặc là nhà tạm bợ, hư hỏng, dột nát chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà, đất dưới mọi hình thức.
2- Trường hợp mua nhà phải có hộ khẩu thường trú hay đăng ký tạm trú nhưng đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở lên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án phát triển căn hộ – nhà ở xã hội.
3- Trường hợp thuê mua nhà phải thanh toán lần đầu 20% giá trị của nhà và giá trị còn lại theo như Hợp đồng đã ký kết.
4- Người thu nhập thấp chính là người không thuộc diện nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định thuế thu nhập cá nhân; người thuộc hộ gia đình nghèo là đối tượng nằm trong chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ. Đối tượng bảo trợ xã hội cũng phải có xác nhận của UBND phường hay thị trấn nơi mình cư trú. Học sinh, sinh viên chỉ được cho thuê.
4- Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
5- Hồ sơ để mua nhà ở xã hội
Để được hỗ trợ mua nhà ở xã hội thì các đối tượng nêu trên phải đáp ứng những điều kiện như: Điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập. Bao gồm:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hay chưa được mua, thuê mua nhà ở xã hội;
- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng phần diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn so với mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ, từng khu vực.
- Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội;
- Trường hợp không có đăng ký thường trú thì cần phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh và thành phố đó.
- Đối với cán bộ và công chức thì phải thuộc diện không cần phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
- Trường hợp là hộ nghèo và cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo dựa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5- Hồ sơ để mua nhà ở xã hội
Dựa theo quy định tại Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về đối tượng có nhu cầu mua nhà ở xã hội cần chuẩn bị đầy đủ các thủ tục – hồ sơ mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư để họ xem xét. Sau đó, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về sở Xây dựng địa phương nơi có dự án với mục đích kiểm tra nhằm tránh tình trạng người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Như vậy, để mua nhà ở xã hội bạn cần chuẩn bị các giấy tờ hợp pháp sau:
Đối với hồ sơ chung
- Đơn đăng ký về mua nhà ở xã hội ( theo mẫu).
- Chứng minh thư nhân dân ( 3 bản sao có chứng thực).
- Đăng ký hộ khẩu hoặc là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( 3 bản sao chứng thực).
- Ảnh các thành viên trong gia đình( ảnh kích thước 3×4, mỗi thành viên 3 ảnh).
Đối với hồ sơ minh chứng về đối tượng và thực trạng nhà ở
Bạn cần phải có giấy xác nhận đối tượng, cũng như thực trạng nhà ở. Việc xin xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở được thực hiện như sau:
- Các đối tượng thuộc diện 4,5,6 và 7 của điều 49 luật nhà ở phải có giấy xác nhận của cơ quan và tổ chức nơi làm việc về đối tượng cũng như thực trạng nhà ở hiện tại.
- Đối tượng thuộc diện 8 tại Điều 49 luật nhà ở phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ được cơ quan quản lý công vụ cấp để được mua nhà ở xã hội.
- Đối tượng thuộc người có công với cách mạng cần có giấy tờ minh chứng về đối tượng theo đúng quy định của pháp luật, xác nhận về thực trạng nhà ở hiện nay và chưa nhận được sự hỗ trợ nhà ở từ nhà nước do UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.
- Đối tượng thuộc diện 9 tại Điều 49 của Luật Nhà ở thì cần có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
- Đối tượng thuộc diện 10 tại Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở, cũng như tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền. Kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà và đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
– Những đối tượng đăng ký mua hay thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc là giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó.
– Những đối tượng đăng ký mua, thuê hay thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần có bản sao chứng thực về giấy đăng ký tạm trú, hợp đồng lao động có thời hạn một năm trở lên được tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận về có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Riêng trường hợp những đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tỉnh và thành phố nơi có nhà ở xã hội mà đóng bảo hiểm tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì buộc phải có giấy xác nhận của cơ quan và đơn vị đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
Đối với hồ sơ chứng minh về thu nhập
Để mua nhà ở xã hội, trước hết đối với các đối tượng thuộc tại khoản 4 của điều 49 luật nhà ở cần kê khai về mức thu nhập của bản thân. Đồng thời chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Các đối tượng được quy định tại khoản 5, 6, 7 của điều 49 của Luật nhà ở cần có xác nhận của cơ quan và đơn vị đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật về thuế thu nhập.
6- Nguyên tắc cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở xã hội
Tại Điều 62 luật nhà ở quy định rõ nguyên tắc bán, cho thuê, cho thuê mua NOXH.
– Trong cùng một khoảng thời gian, mỗi đối tượng đáp ứng quy định Luật nhà ở năm 2014 sẽ chỉ được thuê hoặc thuê mua hay mua một căn NOXH. Đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
– Mức thời hạn của hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm. Thời hạn thanh toán tiền thuê mua NOXH tối thiểu là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
– Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán NOXH không đúng quy định của Luật thì phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
– Những vấn đề vi phạm được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật nhà ở năm 2014.
7-Thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
– Chủ đầu tư cần cung cấp đầy đủ các thông tin về dự án, cũng như được công bố công khai trên công thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án. Dự án xuất hiện ít nhất một lần tại cơ quan báo chí ngôn luận của chính quyền địa phương, sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư.
– Chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán và cho thuê, cho thuê mua, thời điểm bắt đầu bán, cho thuê hay cho thuê mua nhà ở xã hội để sở xây dựng biết để kiểm tra. Thông tin này cần được thông báo công khai trên cổng thông tin điệm tử của sở xây dựng trong vòng một tháng kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ, đăng ký mua, thuê mua nhà ở tại dự án.
– Những đối tượng có nhu cầu mua, thuê hay thuê mua nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.
– Chủ đầu tư xem xét hồ sơ và lập danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở. Trường hợp không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm nêu rõ lý do, hoàn trả lại hồ sơ và khi nhận hồ sơ cần có giấy tờ biên nhận.
– Chủ đầu tư gửi danh sách đối tượng dự kiến được giải quyết theo thứ tự ưu tiên về sở xây dựng để kiểm tra đồng thời loại trừ. Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được danh sách nếu sở xây dựng không có ý kiến gì thì chủ đầu tư cần thông báo cho các đối tượng mua đến để thỏa thuận, thống nhất, ký hợp đồng.
Đối tượng mua và thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư thỏa thuận việc thanh toán nhà ở trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng.
Khi hợp đồng về mua bán và cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án cần có trách nhiệm lập danh sách những đối tượng mua, thuê mua gửi về sở xây dựng để công bố công khai.
8- Mua nhà ở xã hội bao lâu thì được bán
– Sau 5 năm tính từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở xã hội, cũng như được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, bên thuê mua hay mua nhà ở xã hội được bán nhà ở xã hội theo cơ chế thị trường cho những đối tượng có nhu cầu mà không bị hạn chế gì.
– Nếu trong thời hạn 5 năm kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua và tiền mua nhà ở mà chủ sở hữu nhà có nhu cầu bán thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội hoặc là bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội.
– Như vậy, để được chuyển nhượng tự do, người thuê mua hay mua nhà ở xã hội phải chờ sau 5 năm kể từ thời điểm hoàn thành xong nghĩa vụ trả tiền thuê mua, trả tiền mua nhà ở xã hội, đồng thời họ phải được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.
Hy vọng với những chia sẻ trên đây, sẽ hiểu hơn về mua nhà ở xã hội là gì, cũng như các quy định liên quan về điều kiện, thủ tục để mua nhà ở xã hội.
(Mình bỏ công đọc văn bản và tổng hợp từ internet, các bạn tôn trọng không Copy, mà chỉ chia sẻ để tạo động lực SanCuaToi.com thực hiện những bài viết và chia sẻ nhiều hơn trong thời gian đến)
Sự khác nhau giữa cho thuê và cho thuê muaCần phân định rõ giữa hình thức thuê mua nhà ở xã hội và thuê NOXH. Theo đó:– Thuê NOXH: Là bên đi thuê sẽ bị giới hạn thời gian sử dụng với các điều khoản trong hợp đồng thuê nhà. Khi hết hạn hợp đồng, phải trả lại nhà cho chủ sở hữu. Mặt khác, trên Giấy đăng ký quyền sở hữu nhà vẫn đứng tên bên cho thuê.– Thuê mua NOXH: Là hình thức sang nhượng quyền sở hữu nhà ở từ bên cho thuê mua sang bên thuê mua theo thời hạn quy định. Quyền sở hữu NOXH có hiệu lực khi hết hạn hợp đồng và bên thuê mua đã thanh toán hết toàn bộ tiền thuê mua nhà.– Đối với hợp đồng: Thuê mua NOXH, người thuê mua trả trước một khoản tiền để có thể trở thành chủ sở hữu của căn nhà sau một thời gian. Trong khi đó thuê NOXH, người thuê phải thiết lập lại hợp đồng sang hình thức mua bán nếu có nhu cầu sở hữu nhà ở.
SanCuaToi.com tổng hợp
==================
CÔNG TY TNHH SÀN CỦA TÔI
Điện thoại: 082.377.8999 / 091.344.5558
Website: www.SanCuaToi.com
Email: SanCuaToi@gmail.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét